Xu Hướng 9/2023 # Soạn Bài Bức Tranh Của Em Gái Tôi – Kết Nối Tri Thức 6 Ngữ Văn Lớp 6 Trang 48 Sách Kết Nối Tri Thức Tập 1 # Top 11 Xem Nhiều | Ysdh.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Soạn Bài Bức Tranh Của Em Gái Tôi – Kết Nối Tri Thức 6 Ngữ Văn Lớp 6 Trang 48 Sách Kết Nối Tri Thức Tập 1 # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Soạn Bài Bức Tranh Của Em Gái Tôi – Kết Nối Tri Thức 6 Ngữ Văn Lớp 6 Trang 48 Sách Kết Nối Tri Thức Tập 1 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Ysdh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Soạn bài Bức tranh của em gái tôi

Soạn bài Bức tranh của em gái tôi – Mẫu 1 Đọc văn bản

1. Tác giả

– Tạ Duy Anh, sinh năm 1959, quê ở huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).

– Hiện đang công tác tại Nhà xuất bản Hội nhà văn.

– Ông là một cây bút trẻ trong thời kỳ đổi mới.

– Một số tác phẩm: Thiên thần sám hối (tiểu thuyết), Bức tranh của em gái tôi (truyện ngắn), Dưới bàn tay vô hình (tự truyện), Bước qua lời nguyền (tiểu thuyết)…

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ

Truyện đoạt giải Nhì trong cuộc thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Thiếu niên tiền phong.

In trong tập “Con dế ma” (xuất bản 1999)

b. Bố cục

Gồm 4 phần:

Phần 1: Từ đầu đến “Em không phá là được…”. Giới thiệu về nhân vật người em.

Phần 2. Tiếp theo đến “Chú còn hứa sẽ giúp em gái tôi để nó phát huy tài năng”. Người em bí mật vẽ tranh và tài năng được phát hiện.

Phần 3. Tiếp theo đến “nó như chọc tức tôi”. Tâm trạng, thái độ của người anh trước tài năng của em gái.

Phần 4. Còn lại. Người em đi thi, câu chuyện về bức tranh đoạt giải và sự hối hận của người anh.

c. Tóm tắt

Truyện kể về hai anh em Kiều Phương (còn gọi là Mèo). Kiều Phương là một cô bé hay nghịch ngợm nhưng lại có năng khiếu vẽ đặc biệt. Một lần tình cờ chú Tiến Lê – người bạn thân của bố phát hiện ra tài năng của cô bé. Còn người anh thì mặc cảm khi thấy mình không có tài năng gì. Nhờ có sự giúp đỡ của chú Tiến Lê, Kiều Phương được đi dự trại thi vẽ tranh quốc tế khiến người anh vô cùng ghen tị. Nhưng thật bất ngờ, bức tranh đoạt giải của cô bé lại là bức tranh vẽ về người anh thân yêu của mình. Bức tranh vẽ về người anh trai đẹp lung linh và rất hoàn hảo khiến người anh từ hãnh diện đến xấu hổ. Trước bức tranh, người anh nhận ra tấm lòng nhân hậu của em gái và hối hận vì đã có lúc mình đã đối xử không đúng với em.

3. Đọc – hiểu văn bản

a. Nhân vật người anh trai

– Trước khi phát hiện ra tài năng của em gái:

Đặt cho em gái cái biệt danh là “Mèo”

Tỏ ra khó chịu khi thấy em hay lục lọi đồ vật trong nhà.

Thấy em gái mày mò tự chế ra màu vẽ, cậu ta âm thầm theo dõi nhưng coi đó chỉ là trò nghịch ngợm của trẻ con, thường xuyên bắt bẻ em.

– Khi tài năng hội hoạ của em gái được phát hiện:

Bố mẹ vui mừng người anh lại cảm thấy buồn bã, ganh tị.

Cảm thấy mặc cảm vì bản thân mình không có tài năng gì.

Lén xem những bức tranh em gái vẽ: thầm cảm phục tài năng của em gái mình.

Khó chịu và hay gắt gỏng với em, không thể chơi thân với em như trước.

– Khi em gái tham dự cuộc thi vẽ tranh và khi biết tin được giải Nhất:

Người em muốn chia sẻ niềm vui với anh trai, nhưng người anh lại lạnh lùng gạt ra.

Chỉ đến khi nhìn thấy bức tranh đạt giải Nhất, người anh đã cảm thấy vô cùng xúc động và ân hận vì mình đã đối xử không tốt với em gái, cảm thấy mình không xứng đáng với tấm lòng nhân hậu và cao thượng của em.

b. Nhân vật Kiều Phương

– Kiều Phương là cô bé hồn nhiên và ngây thơ:

Kiều Phương vui vẻ khi được đặt biệt danh là “Mèo”, thậm chí còn dùng cái tên đó để xưng hô với bạn bè.

Cô bé hay lục lọi các đồ vật trong nhà một cách thích thú.

Kiều Phương “vênh mặt” trả lời hồn nhiên “Mèo mà lại! Em không phá là được” khi người anh trai tỏ vẻ khó chịu “Này, em không để chúng nó yên được à!”.

Kiều Phương vừa làm những việc bố mẹ phân công vừa hát vui vẻ.

– Kiều Phương là cô bé có tài năng hội họa:

Cô bé thường chế ra những màu vẽ với nhiều màu khác nhau: đỏ, vàng, xanh, đen…

Qua lời khen của chú Tiến Lê và qua sự ngạc nhiên của ba mẹ Kiều Phương thôi, ta cũng thấy rõ điều đó: “Anh chị có phúc lớn rồi. Anh có biết con gái anh là một thiên tài hội họa không?”.

Thái độ của người thân trong gia đình: Ba của Kiều Phương thì hết sức ngạc nhiên: “Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy!”, “Ôi, con đã cho bố một bất ngờ quá lớn”. Mẹ của Kiều Phương thì không kìm được xúc động trước lời khen của họa sĩ Tiến Lê dành cho con gái mình.

Kiều Phương được khẳng định qua bức tranh Phương đoạt giải nhất trong trại thi vẽ quốc tế.

– Kiều Phương là cô bé có tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu:

Kiều Phương đã dành cho anh trai những tình cảm thật trong sáng.

Phải là người có tình cảm trong sáng và nhân hậu, Kiều Phương mới vẽ được tranh về anh trai mình đẹp và có ý nghĩa như.

Lời người anh trai muốn nói với mẹ mình ở cuối tác phẩm chính là lời khẳng định về tâm hồn của Kiều Phương: “Không phải con dâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu cứa em con đấy”.

Sau khi đọc

1. Trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi người kể chuyện là ai? Xuất hiện ở ngôi thứ mấy?

Người kể chuyện: nhân vật anh trai.

Ngôi kể: thứ nhất (xưng tôi)

2. Em thích nhất đặc điểm gì ở nhân vật Mèo – Kiều Phương? Vì sao?

– Đặc điểm ở nhân vật Mèo – Kiều Phương: Một cô bé có tình cảm trong sáng, tấm lòng nhân hậu.

– Nguyên nhân: Đó là đức tính tốt đẹp của con người, nhờ có tình yêu thương, sự nhân hậu của Kiều Phương mà người anh trai đã nhận ra khuyết điểm, sai lầm của bản thân.

3. Em có nhận xét gì về cảm xúc, thái độ, hành động của nhân vật “tôi” trước khi xem bức chân dung do em gái mình vẽ?

Lúc đầu, khi em gái thích vẽ và tự chế màu vẽ, người anh chỉ coi đó là trò đùa nghịch ngợm của trẻ con.

Khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện, người anh cảm thấy buồn và thất vọng, thậm chí có chút ghen tị với em gái.

Khi lén xem những bức tranh do em gái vẽ, người anh thầm cảm phục tài năng của em gái.

4. Nhân vật “tôi” đã thay đổi ra sao sau khi xem bức chân dung của mình do em gái vẽ. Vì sao có sự thay đổi ấy.

– Khi đứng trước bức tranh được tặng giải Nhất của em gái, tâm trạng của người anh: Sự ngỡ ngàng khi trong mắt em gái mình lại hoàn hảo như vậy. Từ ngỡ ngàng đến hãnh diện vì tài năng của em mình. Chính điều đó đã làm cho niềm vui, niềm hạnh phúc của người anh chuyển thành xấu hổ.

– Nguyên nhân: Bức tranh của Kiều Phương hay chính tấm lòng trong sáng và tình yêu thương sâu sắc của cô bé đã giúp cho người anh nhận ra sai lầm của bạn thân.

5. Từ văn bản Chuyện cổ tích về loài người, Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi, em nhận thấy điều quan trọng nhất có thể gắn kết các thành viên trong gia đình là gì?

Điều quan trọng nhất có thể gắn kết các thành viên trong gia đình: Tình yêu thương, lòng vị tha và sự thấu hiểu, sẻ chia.

Soạn bài Bức tranh của em gái tôi – Mẫu 2

Câu 1. Trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi người kể chuyện là ai? Xuất hiện ở ngôi thứ mấy?

Trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi, người kể chuyện là nhân vật người anh trai, xuất hiện ở ngôi thứ nhất.

Câu 2. Em thích nhất đặc điểm gì ở nhân vật Mèo – Kiều Phương? Vì sao?

Advertisement

– Đặc điểm em thích nhất ở nhân vật Mèo – Kiều Phương: Sự hồn nhiên, ngây thơ và tốt bụng, tình cảm.

– Lí do: Những tính cách này của Kiều Phương rất tốt đẹp, đã giúp cho người anh nhận ra khuyết điểm của bản thân.

Câu 3. Em có nhận xét gì về cảm xúc, thái độ, hành động của nhân vật “tôi” trước khi xem bức chân dung do em gái mình vẽ?

Ban đầu, khi em gái thích vẽ và tự chế màu vẽ, người anh chỉ coi đó là trò đùa nghịch ngợm của trẻ con.

Khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện, người anh cảm thấy buồn và thất vọng, thậm chí có chút ghen tị với em gái.

Khi lén xem những bức tranh do em gái vẽ, người anh thầm cảm phục tài năng của em gái.

Câu 4. Nhân vật “tôi” đã thay đổi ra sao sau khi xem bức chân dung của mình do em gái vẽ. Vì sao có sự thay đổi ấy.

– Khi đứng trước bức tranh được tặng giải Nhất của em gái, tâm trạng của người anh:

Ngỡ ngàng khi trong mắt em gái mình lại hoàn hảo như vậy.

Hãnh diện, tự hào trước tài năng của em gái.

Xấu hổ vì đối xử không tốt với em gái.

– Nguyên nhân: Bức tranh của Kiều Phương hay chính tấm lòng trong sáng và tình yêu thương sâu sắc của cô bé đã giúp cho người anh nhận ra sai lầm của bạn thân.

Câu 5. Từ văn bản Chuyện cổ tích về loài người, Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi, em nhận thấy điều quan trọng nhất có thể gắn kết các thành viên trong gia đình là gì?

Từ văn bản Chuyện cổ tích về loài người, Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi, em nhận thấy điều quan trọng nhất có thể gắn kết các thành viên trong gia đình: Tình cảm yêu thương, sự thấu hiểu cũng như biết chia sẻ và lòng vị tha giữa các thành viên trong gia đình.

Soạn Bài Mưa (Trang 11) Tiếng Việt Lớp 3 Kết Nối Tri Thức Tập 2 – Tuần 19

Soạn bài phần Đọc: Mưa

Soạn bài phần Viết: Ôn chữ viết hoa O, Ô, Ơ

Soạn bài phần Luyện tập

Soạn bài phần Vận dụng

Tìm lời giải cho câu đố sau:

(Tôi là gì?)

Trả lời:

Giải đố: Mưa

Tìm từ ngữ, chi tiết tả cảnh vật trên bầu trời trước lúc mưa.

Trả lời:

Những từ ngữ, chi tiết tả cảnh vật trên bầu trời trước lúc mưa là:

Mây đen kéo về lũ lượt

Mặt trời lật đật chui vào trong mây

Dựa vào khổ thơ 2 và 3, em hãy tả lại từng sự vật trong mưa.

Trả lời:

Cây lá xòe rộng tán để hứng những giọt nước mưa dịu mát.

Gió thổi xì xào tạo thành những tiếng động như đang hò reo.

Chớp lóe lên ở khắp các phía đông tây, dồn tiếng sấm nổ vang trên bầu trời.

Buổi chiều mưa, mọi người trong gia đình làm gì?

Trả lời:

Buổi chiều mưa, mỗi người trong nhà làm một việc:

Bà xỏ kim khâu

Mẹ làm bánh khoai

Chị ngồi đọc sách

Em thích khổ thơ nào nhất bài? Vì sao?

Trả lời:

Em thích nhất khổ thơ cuối. Vì khổ thơ này miêu tả chú ếch trong cơn mưa rất chăm chỉ, đáng yêu.

Viết tên riêng: sông Ông Đốc

Viết câu:

(Ca dao)

Trả lời:

Từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên: mưa, gió, nắng, bão, lũ, hạn hán

Từ ngữ chỉ đặc điểm: nóng, xối xả, mát rượi, lạnh, nứt nẻ, chói chang

Câu 2: Ghép thẻ chữ để gọi tên các loại mưa và gió.

Trả lời:

Trả lời:

Câu cảm:

Trời ơi! Nóng quá!

Gió thổi mát quá!

Câu khiến:

Sắp mưa rồi, con cất quần áo đi!

Hãy đội mũ khi ra ngoài trời nắng!

Câu 1: Quan sát tranh, nói nội dung từng tranh.

Trả lời:

Tranh 1: Thầy giáo đưa các bạn nhỏ đến công viên để quan sát và vẽ những cảnh mình thích.

Tranh 2: Các bạn nhỏ say sưa vẽ những cảnh đẹp mà mình quan sát được.

Tranh 3: Các bạn đang vẽ thì trời đổ mưa, các bạn nhỏ vội vàng thu dọn đồ đạc và chạy đi tìm chỗ trú

Tranh 4: Trời mưa làm tranh của các bạn nhỏ bị ướt, những hạt mưa lấm tấm trên các bức tranh giống như được vẽ lên. Vậy là bạn nhỏ nào cũng có một bức tranh vẽ cảnh vật trong mưa.

Trả lời:

Nhân dịp kỉ niệm ngày sinh của Bác Hồ, trường tổ chức cho chúng em đi thăm lăng Bác. Sáng hôm ấy, ai cũng có mặt ở trường từ rất sớm. Sau khi điểm danh xong thì tất cả cùng lên xe và di chuyển đến lăng Bác. Đến nơi, mỗi lớp được xếp thành 2 hàng ngay ngắn ở khu vực trước cửa lăng. Sau đó, lần lượt từng lớp được vào để viếng Bác và tham quan lăng. Chúng em được nghe cô hướng dẫn viên giới thiệu rất kĩ về lăng Bác và về Bác Hồ. Chuyến thăm lăng Bác của trường em kết thúc vào buổi trưa. Ai cũng đều rất thích thú và hào hứng khi được đến thăm lăng Bác. Nhờ có chuyến đi này mà em đã biết thêm nhiều điều về Bác Hồ.

Câu 3: Viết đoạn văn kể lại diễn biến của một hoạt động ngoài trời dựa vào những điều em đã nói ở ý b bài tập 2.

Trả lời:

Giờ ra chơi sáng nay, em đã cùng các bạn chơi nhảy dây. Chúng em chơi ở dưới gốc cây bàng. Hai bạn sẽ cầm hai đầu dây để quay dây, em sẽ nhảy ở giữa, sao cho không dẫm lên dây là được. Sau đó, chúng em luân phiên thay đổi để ai cũng được nhảy dây. Cứ thế chúng em chơi vô cùng vui vẻ đến hết giờ ra chơi. Mỗi lần chúng em chơi nhảy dây xong em cảm thấy chân tay mình dẻo dai và khỏe hơn hẳn, đây cũng như một trò chơi thể thao đầy thú vị của chúng em.

Advertisement

Tìm đọc bài văn, bài thơ,… viết về hiện tượng tự nhiên (nắng, mưa, gió,…)

Ví dụ:

Trả lời:

Nắng

(Lê Hồng Thiện)

Gió

(Đặng Hấn)

Tiếng Anh 6 Unit 8: Looking Back Soạn Anh 6 Trang 24 Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống – Tập 2

Put the correct form of the verbs play, do or go in the blanks. (Chia dạng đúng của động từ play, do hoặc go vào chỗ trống.)

Trả lời:

1. do 2. is playing 3. goes

4. went 5. played 6. are doing

1. Duong can do karate.

(Dương có thể đánh võ ka-ra-tê.)

2. Duy isn’t reading now. He is playingtable tennis with his friend.

(Hiện tại Duy không đọc. Anh ấy đang chơi bóng bàn với bạn của mình.)

3. Michael goesswimming nearly every day.

(Michael đi bơi gần như mỗi ngày.)

4. Phong didn’t play football yesterday. He went fishing.

(Hôm qua Phong không chơi đá bóng. Anh ấy đã đi câu cá.)

5. Khang playedvolleyball last Saturday.

(Khang chơi bóng chuyền vào thứ Bảy tuần trước.)

6. The girls are doing aerobics in the playground now.

(Các cô gái đang tập thể dục nhịp điệu trong sân chơi bây giờ.)

Put the verbs in brackets in the correct form. (Đặt động từ trong ngoặc ở dạng đúng.)

Trả lời:

1. took

2. started

3. didn’t like

4. did you do/cycled/ watched

1. The first Olympic Games tookplace in Greece in 776 BC.

(Olympic Games đầu tiên diễn ra ở Hy Lạp vào năm 776 trước Công nguyên.)

2. People startedto use computers about 50 years ago.

Tham Khảo Thêm:

 

Tập làm văn lớp 5: Tả cây hoa hồng mà em yêu thích Dàn ý & 26 bài văn tả hoa hồng lớp 5

(Mọi người bắt đầu sử dụng máy tính khoảng 50 năm trước.)

3. My brother didn’t liketo play games when he was small.

(Anh trai tôi không thích chơi trò chơi khi anh ấy còn nhỏ.)

4. – What did you dolast weekend?

(Bạn đã làm gì vào cuối tuần trước?)

– I cycledround the lake with my friends. Then I watchedTV in the afternoon.

(Tôi đạp xe quanh hồ cùng bạn bè. Sau đó, tôi xem TV vào buổi chiều.)

What do you say in these situations? (Em nói gì trong những tình huống này?)

1. Your friends are making a lot of noise.

(Bạn bè của em đang gây ồn ào.)

2. The boy is watching TV for too long.

(Cậu bé đang xem TV quá lâu.)

3. Some children are feeding the animals at the zoo, but it is not allowed.

(Một số trẻ em đang cho các con vật ở sở thú ăn, nhưng điều đó không được phép.)

4. The teacher wants the boys to stand in line.

(Giáo viên muốn các nam sinh đứng vào hàng.)

5. Your mother tells you not to touch the dog.

(Mẹ của em bảo em không được chạm vào con chó.)

Advertisement

Trả lời:

1. Please stop making noise.

(Làm ơn đừng gây ồn ào.)

2. Go out to play with your friends.

(Ra ngoài chơi với các bạn đi con.)

3. Don’t feed the animals.

(Làm ơn đừng cho động vật ăn.)

4. Stand in line, boys!

5. Don’t touch the dog.

(Con không nên chạm vào con chó.)

Fill each blank with ONE word to complete the passage. (Điền vào mỗi chỗ trống với MỘT từ để hoàn thành đoạn văn.)

Tham Khảo Thêm:

 

Văn mẫu lớp 12: Nghị luận Vào đại học có phải con đường tiến thân duy nhất Dàn ý & 5 bài văn mẫu lớp 12 hay nhất

Trả lời:

1. play

2. hear

3. favourite

4. sports

5. famous

Sports and games are very important in our lives. We all can playa sport, or a game, or watch sports events on TV or at the stadium. When you listen to the radio every day, you can always hearsports news. When you open a newspaper, you will always find an article about your favouritekind of game. Television Programmes about sportsare also very popular, and you can watch something interesting every day. Stories about famoussports stars are often very interesting.

Tạm dịch:

Thể thao và trò chơi rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Tất cả chúng ta có thể chơi một môn thể thao, hoặc một trò chơi, hoặc xem các sự kiện thể thao trên TV hoặc tại sân vận động. Khi bạn nghe đài hàng ngày, bạn luôn có thể nghe được tin tức thể thao. Khi bạn mở một tờ báo, bạn sẽ luôn tìm thấy một bài báo về trò chơi mà bạn yêu thích. Các chương trình truyền hình về thể thao cũng rất phổ biến và bạn có thể xem nội dung nào đó thú vị mỗi ngày. Những câu chuyện về các ngôi sao thể thao nổi tiếng thường rất thú vị.

Bài Tập Tiếng Anh Lớp 10 Unit 6 Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống Tiếng Anh Lớp 10 Unit 6 Gender Equality

Bài tập Unit 6 Gender equality bao gồm nhiều dạng bài tập với nhiều ý hỏi, phủ kín kiến thức của toàn bài. Qua đó giúp các bạn củng cố, nắm vững chắc kiến thức nền tảng, vận dụng với các bài tập cơ bản; học sinh có học lực khá, giỏi nâng cao tư duy và kỹ năng giải đề. Đồng thời đây cũng là tài liệu hữu ích để các bạn ôn thi giữa học kì 2 Tiếng Anh 10 năm 2023 – 2023 đạt kết quả tốt.

I. GRAMMAR

MODAL VERBS (ĐỘNG TỪ KHUYẾT THIỂU)

1. Must- Have (got) to

“Must” và “Have (got) to” đều có nghĩa là “phải”: để chỉ sự cần thiết phải làm một việc gì đó.

E.g: I must/ have to go out now.

Must và have (got) to có thể dùng để thay thế cho nhau nhưng đối khi giữa chúng có sự khác nhau:

– Must: mang tính chất cá nhân, để diễn tả sự bắt buộc đến từ người nói, cảm giác của cá nhân mình (chủ quan). Người nói thấy việc đó cần thiết phải làm

E.g: I really must give up smoking (Tôi thực sự phải bỏ thuốc.)

– Have (got) to: không mang tính chất cá nhân, để diễn tả sự bắt buộc đến từ các yếu tố ngoại cảnh bên ngoài như luật lệ, quy định (khách quan).

E.g: You can’t turn right here. You have to turn left, (because of the traffic system)

Have got to ~ have to nhưng have got to thường được dùng trong ngôn ngữ nói (informal)

Have to

Have got to

I/you/we/they have to

I/you/we/they have got to

I/you/we/they don’t have to

I/you/we/they haven’t got to

Do I /you/we/they have to…?

Have l/you/we/they got to …?

Nếu have được tĩnh lược ‘ve thì chúng ta phải có “got”

E.g: They’ve got to be changed, (không được They’ve to be changed)

Trong thì quá khứ đơn, chúng ta thường dùng had to hơn là had got to

– Must có thể được dùng để nói về hiện tại và tương lai, nhưng không được dùng ở quá khứ. Thay vào đó, ta phải dùng had to (have to dùng được tất cả các thì)

E.g:

I must go to school now.

I must go to school tomorrow. / 1 will have to go to school tomorrow.

I had to go to school yesterday.

Nếu khi không chắc chắn nên dùng từ nào thì thông thường để “an toàn” hơn ta nên dùng have to.

– Must còn dùng để đưa ra sự suy luận dựa vào lập luận logic

E.g: She must be upstairs. We’ve looked everywhere else. (Cô ta chắc là ở trên tầng. Chúng tôi đã tìm mọi nơi khác.)

– Must + be/ feel + adj: để bày tỏ sự thấu hiểu cảm giác của ai đó.

E.g: You must be tired after that trip. (Bạn chắc hẳn rất mệt sau chuyến đi đó.)

* Mustn’t và Don’t/ Doesn’t have to

Must not (mustn’t) khác hoàn toàn với don’t/ doesn’t have to

+ Mustn’t: không được làm gì đó (chỉ sự cấm đoán)

E.g: You mustn’t tell the truth. (Bạn không được phép nói ra sự thật)

+ Don’t have to = Don’t need to: không cần làm gì, không phải làm gì (nhưng bạn có thể làm nếu bạn muốn)

E.g: You don’t have to get up early. (Bạn không cẩn thức dậy sớm đâu.)

2. Need

– Need: cần

E.g: I need to buy some cheese.

– Needn’t: Không cắn, không phải

+ Mang nghĩa phủ định của must

E.g: Must I do this work? – No, you needn’t.

You needn’t go to the market.

3. Can- Could- Be able to

Can, Could, Be able to: có thể

CAN dùng để:

+ Diễn tả khả năng ở hiện tại, khả năng chung

E.g: He can speak French.

+ Diễn tả một điều có thể xảy ra (possibility)

E.g: Can it happen? (Điều đó có thể xảy ra không?)

Dạng phủ định của can là can’t (= cannot): được dùng để diễn tả một điều khó có thể xảy ra (virtual impossibility)

E.g: The doctor can’t see you this morning; he’s busy at the hospital. (Sáng nay bác sỹ không thể gặp bạn; ông ấy bận ở bệnh viện.)

4. May-Might

May- Might: có thể, có lẽ (possibility) may not/ might not (phủ định)

– May và Might dùng để nói về những hành động hay sự việc có thể xảy ra ở tương lai. Chúng

ta dùng might khi khả năng xảy ra thấp (dưới 50%), còn dùng may khi khả năng xảy ra cao hơn (trên 50%).

E.g:

I may go to Da Lat tomorrow. (khả năng cao hơn)

I hope that you might come here. (khả năng thấp hơn)

May/ Might dùng để đưa ra sự xin phép (ask for permission): trang trọng và lịch sự hơn can/ could. Cả may và might đều có thể dùng để xin phép, nhưng might thì nhún nhường và lịch sự hơn:

E.g: May I go out?

– Might là hình thức quá khứ của may trong lối nói gián tiếp.

-Trong câu hỏi, không nên dùng may để hỏi về một sự việc có khả năng xảy ra, mà nên dung could hoặc là cụm từ be likely to, hoặc có thể dùng might (cách dùng trang trọng)

E.g: What time is the meeting likely to finish?

Are you likely to go to the party tonight?/ Could you go …?/ Might you go …?

– May dùng trong các lời chúc tụng (không dùng might)

E.g: May you both be very happy. (Chúc 2 bạn hạnh phúc)

-Might dùng khi sự việc không xảy ra: unreal situation (không dùng may)

E.g: If I knew him earlier, I might love him.

May/ Might as well: dùng để nói ai đó nên làm gì đó vì không có giải pháp nào tốt hơn và không có lý do gì để không làm việc đó.

………

Bài 1: Choose the correct answer (mustn’t or needn’t).

Bài 2: Choose the best answer to complete the sentence.

A. might not

B. might not

C. mustn’t

D. shouldn’t

A. might

B. should

C.must

D. Can

A. should

B. might

C.can

D. must

A. mustn’t

B. don’t need to

C.can

D. needn’t

A. had

B. have

C. should

D. would

A. have to

B. had

C. may

D. ought

A. mustn’t

B. don’t have to

C. may not

D. can’t

A. mustn’t

B. don’t have to

C. can’t

D. couldn’t

A. should/can’t

B. have to / must

C. can/needn’t

D. might/mustn’t

A. most buy

B. cannot buy

C. cannot be bought

D. should not buy

Bài 3: Complete the sentence with the modal verbs from the box

can – couldn’t -have to -might -must- ought to- shouldn’t- was able to

Bài 4: Choose the best sentence that is closest in meaning to the sentence given.

1. People should send their complaints to the head office.

A. Complaints should sent to the head office.

B. Complaints should be sent to the head office by people.

C. Their complaints should be sent to the head office.

D. Their complaints to the head office should be sent.

2. They had to postpone the meeting because of illness.

A. The meeting had to be postponed because of illness.

B. The meeting because of illness be postponed.

C . The meeting had to postponed by them because of illness.

D. The meeting because of illness had to be postponed.

3. Somebody might steal your car.

A. Somebody might have stolen your car.

B. Your car might be stolen.

C. Your car might been stolen by somebody.

Advertisement

D. Your car might have been stolen.

4. They are going to hold next year’s congress in San Francisco

A. Congress is going to be held next year in San Francisco

B. Congress in San Francisco is going to be held next year.

C. Next year’s congress is going to be held in San Francisco.

D. Next year’s congress is going to hold in San Francisco.

5. They wlll ask you a lot of questions at the interview.

Ạ.You will be asked a lot of questions at the interview.

B. You will asked a lot of questions at the interview

C. A lot of questions will be asked at the Interview

D. A lot of questions will asked you at the Interview

6. Nobody told me that Tim was ill.

A. I was told that Tim wasn’t ill.

B. I wasn’t told that Tim was ill.

C. Tim wasn’t told to be ill.

D. Tim was told not to be ill.

7. We will send you the results as soon as they are ready.

A. You will be sent to the results as soon as they are ready.

B. You will send the results as soon as they are ready.

C. The results will be sent you as soon as they are ready.

D. The results will be sent to you as soon as they are ready.

8. The laser beam can remove bone.

A. They can remove the laser beam.

B. Bone could be removed by the laser beam,

C. Bone can be removed by the laser beam.

D. Bone can remove the laser beam.

Bài 5: Rewrite the sentences in passive voice.

1. I can answer this question.

2. She would carry the suitcase.

3. You should open the window.

4. We might play cards.

5. You ought to wash the clothes.

6. He must fill in the form.

7. They need not buy cheese.

8. He could not read the sentence.

9. Will the teacher test our English?

10. Could Tim lock the door?

Bài 6: Choose the correct answer in the bracket.

1. There are plenty of potatoes in the fridge. You (can’t/needn’t) buy any.

2. It’s a hospital. You (don’t have to/mustn’t) smoke.

3. He had been working for more than 11 hours. He (must/ need) be tired after such hard work

4. The teacher said we (can/ must) read this book for our own pleasure as it is optional.

5. If you want to learn to speak English fluently, you (must/need) to work hard.

6. Take an umbrella. It (should/might) rain later.

7. You (shouldn’t/ needn’t) leave small objects lying around. Such objects (must/may) be swallowed by children.

8. People (mustn’t/ needn’t) walk on grass.

9. Drivers (must/ can) stop when the traffic lights are red.

10. (May/ Should) I ask a question? Yes, of course.

Bài 7: Choose the best answer to complete the sentence.

1. I have more cheese on my cake?

A. Must

B. Could

C. Would

D. Have to

2. You eat more vegetables.

A. should

B. might

C. may

D. could

3. I like to buy a television for my house.

A. could

B. must

C. would

D. have to

4. I use your telephone to make a call please?

A. Must

B. Have to

C. May

D. Would

5. You smoke near this area. It’s very dangerous.

A. have to

B. may

C. shouldn’t

D. couldn’t

6. The passengers wear their seatbelts at all times.

A. could

B. must

C. can

D. may

7. We go to the zoo if the rain stops. We don’t know for sure.

A. mustn’t

B. might

C. have to

D. wouldn’t

A. can

B. may

C. must

D. should

A. would

B. can’t

C. could

D. have to

A. must

B. couldn’t

C. can

D. should

Bài 8: Choose the letter A, B, C or D to indicate the underlined words that need correction.

1. (A) Theoffice phone (B) needn’t beused (C) for (D) private calls.

2. You (A) needn’tforget (B) to buysome (C) vegetables when (D) going home this evening.

3. We have (A) enough food(B) at home, so we (C) mustn’tgo (D) shopping today.

4. (A) Some peoplethink that there (B) is stillgender (C) discriminate (D) in our country.

5. These (A) pillsmust not (B) takeif you (C) are (D) under 12 years old.

Bài 9: Rewrite the sentences in passive voice.

1. You may forget the rules quickly.

2. You should study the lessons repeatedly.

3. My brother must win the competition.

4. They should cancel the match.

5. The teacher can’t persuade her.

6. They need to repair my car.

7. Who should pay the damage?

Bài 10: Rewrite the sentences so that they mean the same using the word given.

1. It’s not neccessary for you to do the test.

2. They will catch all the prisoners again tonight.

3. We haven’t cleaned the street this week.

4. She could repair the broken vase.

5. It is essential that no one be told about our plan.

6. It was wrong of you not to call the doctor immediately.

………………..

Tiếng Anh 10 Unit 1: Reading Soạn Anh 10 Trang 11 Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

2. Read the text and tick (✓) the appropriate meanings of the highlighted words.

(Đọc văn bản và đánh dấu nghĩa thích hợp của các từ được làm nổi bật.)

Most people think that housework is boring and is the responsibility of wives and mothers only. Many parents don’t ask their children to do housework so that they have more time to play or study. However, studies show doing chores is good for children.

Kids who do housework develop important life skills that they will need for the rest of their lives. Doing the laundry, cleaning the house, and taking care of others are among the important skills that children will need when they start their own families. These are the things that schools cannot fully teach, so it’s important for children to learn them at home. Sharing housework also helps young people learn to take responsibility. They know that they have to try to finish their tasks even though they do not enjoy doing them. Doing chores also helps develop children’s gratitude to their parents. When doing housework, they learn to appreciate all the hard work their parents do around the house for them. In addition, doing chores together helps strengthen family bonds , creating special moments between children and parents. It makes children feel they are members of a team.

All in all, doing housework can bring a lot of benefits to children. It teaches them life skills and helps build their character . Therefore, parents should encourage their kids to share the housework for their own good as well as the good of the whole family.

1. responsibility (trách nhiệm)

a. duty (nghĩa vụ)

b. hobby (sở thích)

2. gratitude (lòng biết ơn)

a. the feeling of being great (cảm giác tuyệt vời)

b. the feeling of being grateful (cảm giác biết ơn)

3. strengthen (tăng cường)

a. make something stronger (làm cho một cái gì đó mạnh mẽ hơn)

b. make something more difficult (làm cho một cái gì đó khó khăn hơn)

4. bonds (sự gắn kết)

a. close connections (sự kết nối gần gũi)

b. common interests (sở thích chung)

5. character (tính cách)

a. qualities that make a person the same as others

Tham Khảo Thêm:

 

Lời bài hát Mong ước kỷ niệm xưa

(những phẩm chất làm cho một người giống những người khác)

b. qualities that make a person different from others

(những phẩm chất làm cho một người khác với những người còn lại)

Gợi ý đáp án

1. a

2. b

3. a

4. a

5. b

3. Read the text again and answer the questions.

(Đọc lại văn bản và trả lời các câu hỏi.)

1. What do most people think about house work?

(Hầu hết mọi người nghĩ gì về công việc nhà?)

2. Why don’t many parents make their children do housework?

Advertisement

(Tại sao nhiều bậc cha mẹ không bắt con cái làm việc nhà?)

3. What are some important life skills children can learn when doing housework?

(Một số kỹ năng sống quan trọng mà trẻ em có thể học được khi làm việc nhà là gì?)

4. What do children learn as they finish household tasks that they don’t enjoy?

(Trẻ em học được gì khi hoàn thành các công việc gia đình mà chúng không thích?)

5. Why does sharing housework strengthen family bonds?

(Tại sao chia sẻ việc nhà củng cố sự gắn kết gia đình?)

Gợi ý đáp án

1. Most people think that housework is boring and is the responsibility of wives and mothers only.

2. Many parents don’t ask their children to do housework so that they have more time to play or study.

3. Some important life skills children can learn when doing housework are doing the laundry, cleaning the house, and taking care of others.

Tham Khảo Thêm:

 

Lời bài hát Chuyện tình tôi

4. Children learn to take responsibility as they finish household tasks that they don’t enjoy.

5. Because it creats special moments between children and parents and makes makes children feel they are members of a team.

4. Work in pairs. Discuss the question.

What benefits do you think you can get from sharing housework?

(Những lợi ích mà em nghĩ có thể nhận được từ việc chia sẻ việc nhà?)

Gợi ý đáp án

I think the benefits we can get from sharing housework are that:

(Tôi nghĩ những lợi ích mà chúng ta có thể nhận được từ việc chia sẻ công việc nhà là)

– sharing housework can connect family members.

(Chia sẻ công việc nhà có thể kết nối các thành viên trong gia đình)

– sharing housework makes us feel less tired and equal.

(Chia sẻ công việc nhà giúp chúng ta bớt mệt mỏi và bình đẳng hơn)

– doing housework brings knowledge organization of things, especially children.

(Làm việc nhà mang lại kiến thức tổ chức mọi việc, đặc biệt là trẻ em)

– we will feel responsible for our family.

(Chúng tôi sẽ cảm thấy có trách nhiệm với gia đình của mình)

Tiếng Anh 7 Unit 8: Skills 1 Soạn Anh 7 Trang 87, 88 Sách Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Do you like fantasies? Why or why not?

Gợi ý:

Yes, I do because they’re surprising and shocking.

Hướng dẫn dịch:

– Bạn có thích phim giả tưởng không? Tại sao hoặc tại sao không?

– Có, tôi làm vì họ rất ngạc nhiên và gây sốc.

Read the film review of “Harry Potter and the Sorcercer’s Stone” on Mark’s blog. Match the words with their meanings. (Đọc bài đánh giá phim “Harry Potter và hòn đá phù thủy” trên blog của Mark. Nối các từ với nghĩa của chúng)

Mon, Apr 20th

Harry Potter and the Sorcerer’s Stone is a fantasy. Its director is Chris Columbus. It is the first of the Harry Potter film series.

Daniel Radcliffe is one of the stars in the film.

The film tells the story of Harry Potter. He’s a powerful wizard. He is a student at a school for wizards and learns about himself, his family, and the bad things happening around him.

The film received a lot of good reviews. People say it’s a must-see for teens. I agree because the story is gripping and the acting is excellent. The music is also amazing.

Although Harry Potter and the Sorcerer’s Stone is a little frightening at times, it is very interesting and full of action. Go and see it if you can.

Posted by Mark at 5.30 p.m.

Hướng dẫn dịch:

Thứ Hai, ngày 20 tháng Tư

Harry Potter và Hòn đá Phù thủy là một câu chuyện giả tưởng. Đạo diễn của nó là Chris Columbus. Đây là phần đầu tiên của loạt phim Harry Potter.

Daniel Radcliffe là một trong những ngôi sao trong phim.

Phim kể về câu chuyện của Harry Potter. Cậu ấy là một phù thủy mạnh mẽ. Cậu ấy là học sinh của một trường học dành cho phù thuỷ và tìm hiểu về bản thân, gia đình và những điều tồi tệ xảy ra xung quanh anh.

Bộ phim nhận được rất nhiều đánh giá tốt. Mọi người nói rằng đó là một phim phải xem cho thanh thiếu niên. Tôi đồng ý vì câu chuyện hấp dẫn và diễn xuất rất xuất sắc. Âm nhạc cũng tuyệt vời.

Mặc dù Harry Potter và Hòn đá phù thủy đôi khi hơi đáng sợ, nhưng nó rất thú vị và đầy tính hành động. Hãy đi và xem nó nếu bạn có thể.

Được đăng bởi Mark lúc 5h30 chiều.

Trả lời:

1. b

2. d

3. a

4. c

Hướng dẫn dịch:

2. phù thuỷ – d. một người đàn ông có sức mạnh kỳ diệu

3. phải xem – a. thứ gì đó tốt đến mức bạn nghĩ người khác nên xem nó

4. thu hút – c. rất thú vị hoặc thú vị

Read Mark’s blog again and answer the questions. (Đọc lại blog của Mark và trả lời các câu hỏi.)

1. What kind of film is Harry Potter and the Sorcerer’s Stone?

2. Who is Daniel Radcliffe?

3. What is the film about?

4. What do people say about the film?

Trả lời:

1. It is a fantasy.

2. Daniel Radcliffe is one of the stars in the film.

3. The film tells the story of Harry Potter. He’s a powerful wizard. He is a student at a school for wizards and learns about himself, his family, and the bad things happening around him.

4. People say it’s a must-see for teens.

Hướng dẫn dịch:

1. Harry Potter và Hòn đá phù thủy là loại phim gì?

– Đó là một phim giả tưởng.

2. Daniel Radcliffe là ai?

– Daniel Radcliffe là một trong những ngôi sao trong phim.

3. Phim nói về cái gì?

– Phim kể về câu chuyện Harry Potter. Cậu ấy là một phù thủy mạnh mẽ. Cậu là học sinh của một trường học dành cho phù thuỷ và tìm hiểu về bản thân, gia đình và những điều tồi tệ xảy ra xung quanh anh.

4. Mọi người nói gì về bộ phim?

– Mọi người nói rằng đó là một phim phải xem cho thanh thiếu niên.

Look at the table. Work in pairs. Ask and answer questions about the film “Kungfu Boy”. (Nhìn vào bảng. Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời các câu hỏi về bộ phim “Kungfu Boy”)

Gợi ý:

A: How about seeing a film this evening?

B: That’s a great idea. What film shall we see?

A: Kungfu Boy.

B: What kind of film is it?

A: Comedy.

B: Who stars in it?

A: Bruce Wane.

B: What’s it about?

A: It’s about a very big boy who saves his town and becomes a hero.

B: What are the reviews like?

A: People say that it’s funny and interesting.

B: What time is the film on?

A: 4.30 p.m and 8.30 p.m daily.

B: Where shall we see?

A: Ngoc Khanh Cinema.

Hướng dẫn dịch:

A: Tối nay xem một bộ phim thì sao?

B: Đó là một ý tưởng tuyệt vời. Chúng ta sẽ xem bộ phim nào?

A: Cậu bé Kungfu.

B: Đó là loại phim gì?

A: Phim hài.

B: Ai tham gia?

A: Bruce Wane.

B: Chuyện gì vậy?

A: Phim kể về một cậu bé rất lớn đã cứu thị trấn của mình và trở thành một anh hùng.

B: Các bài đánh giá như thế nào?

A: Mọi người nói rằng nó thật hài hước và thú vị.

B: Phim chiếu lúc mấy giờ?

A: 16:30 và 8:30 hàng ngày.

B: Chúng ta sẽ xem ở đâu?

A: Rạp Ngọc Khánh.

Work in groups. Take turns to talk about the film “Kungfu Boy”. (Làm việc nhóm. Lần lượt nói về bộ phim “Kungfu Boy”)

Gợi ý:

“Kungfu Boy” is on at Ngoc Khanh Cinema at 4.30 p.m and 8.30 p.m daily. “Kungfu Boy” is a comedy about a very big boy who saves his town and becomes a hero. People say that it’s funny and interesting.

Hướng dẫn dịch:

“Kungfu Boy” đang chiếu tại rạp Ngọc Khánh lúc 16h30 và 20h30 hàng ngày. “Kungfu Boy” là một bộ phim hài kể về một cậu bé rất lớn đã cứu thị trấn của mình và trở thành một anh hùng. Mọi người nói rằng điều đó thật hài hước và thú vị.

Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Bài Bức Tranh Của Em Gái Tôi – Kết Nối Tri Thức 6 Ngữ Văn Lớp 6 Trang 48 Sách Kết Nối Tri Thức Tập 1 trên website Ysdh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!